Chào Quý khách đã ghé thăm website ! Mọi chi tiết xem phần thông tin và video sản phẩm! Hãy liên hệ với bộ phận hỗ trợ Khách hàng để có thông tin thêm và báo giá! Xin cám ơn Quý khách đã quan tâm và hợp tác!

Kết quả thử nghiệm sức bền vật liệu


Kết quả thử nghiệm sức bền vật liệu
Kết quả thử nghiệm sức bền vật liệu
Các mẫu thí nghiệm do bên A chế tạo từ trước và vận chuyển đến Viện KHCN Xây dựng để thí nghiệm, gồm có 8 tấm tường và 4 tấm sàn EVG-3D. Các thông số hình học của mẫu thí nghiệm được cho trong bảng 1. Cấu tạo chung của các tấm tường và tấm sàn do bên A cung cấp có các đặc điểm như sau: Các tấm đều có cấu tạo mặt cắt ngang gồm 3 lớp. Ở giữa là lớp xốp (polystyrene)
BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM THỬ TẢI CÁC TẤM TƯỜNG VÀ TẤM SÀN EVG-3D
I. Mục Đích Thí Nghiệm:
  • Xác định khả năng chịu uốn của các tấm sàn EVG-3D
  • Xác định khả năng chịu nén của các tấm tường EVG-3D
II. Mô Tả Mẫu Thí Nghiệm:
      Các mẫu thí nghiệm do bên A chế tạo từ trước và vận chuyển đến Viện KHCN Xây dựng để thí nghiệm, gồm có 8 tấm tường và 4 tấm sàn EVG-3D. Các thông số hình học của mẫu thí nghiệm được cho trong bảng 1. Cấu tạo chung của các tấm tường và tấm sàn do bên A cung cấp có các đặc điểm như sau:
      Các tấm đều có cấu tạo mặt cắt ngang gồm 3 lớp. Ở giữa là lớp xốp (polystyrene) dày 40 ÷ 100 mm tùy loại tấm. Hai bên là hai lớp bê tông phun dày 50 mm đối với tấm tường, 40 ÷ 60 mm đối với tấm sàn (mặt trên là 60 mm và mặt dưới là 40 mm). Cốt thép của hai lớp bê tông này là lưới thép hàn ô vuông có đường kính sợi thép Φ3mm với khoảng cách lưới a = 50 mm. Hai lưới thép hàn này được liên kết với nhau bằng các thanh thép chéo theo hai phương mạ kẽm Φ3.2mm hoặc Φ3,8mm, khoảng cách các thanh thép chéo từ 100 mm đến 200 mm, tùy loại tấm (chi tiết được cho trong bảng sau).
BẢNG 1: CÁC THÔNG SỐ HÌNH HỌC CỦA MẪU THÍ NGHIỆM
TTMã hiệuKí hiệuKích thước
(mm)
Loại mẫuSố lượng
DàiRộngCao
1EVG-PN100/3,8-ZZ1001A31001300190Uốn1
2EVG-PN100/3,8-ZZ2002A31001300210Uốn1
3EVG-PN60/3,8-ZZ1003A31001300160Uốn1
4EVG-PN100/3,2-ZZ2004A31001300190Uốn1
5EVG-PN100/3,8-ZZ1001B30901300200Nén1
6EVG-PN100/3,8-ZZ2002B31001300205Nén1
7EVG-PN60/3,8-ZZ1003B31001300170Nén1
8EVG-PN100/3,2-ZZ2004B31101305200Nén1
9EVG-PN60/3,2-ZZ1005B31101300160Nén1
10EVG-PN60/3,2-ZZ2006B31001300170Nén1
11EVG-PN50/3,2-ZZ2007B31101300160Nén1
12EVG-PN40/3,2-ZZ2008B31201300135Nén1
BẢNG 2: CHIỀU DÀY LỚP XỐP VÀ CẤU TẠO THÉP CHÉO
TTMã hiệuKí hiệuBề dày xốp

(mm)
Đường kính thép

(mm)
Bước thép chéo

(mm)
1EVG-PN100/3,8-ZZ1001A1003.8100
2EVG-PN100/3,8-ZZ2002A1003.8200
3EVG-PN60/3,8-ZZ1003A603.8100
4EVG-PN100/3,2-ZZ2004A1003.2200
5EVG-PN100/3,8-ZZ1001B1003.8100
6EVG-PN100/3,8-ZZ2002B1003.8200
7EVG-PN60/3,8-ZZ1003B603.8100
8EVG-PN100/3,2-ZZ2004B1003.2200
9EVG-PN60/3,2-ZZ1005B603.2100
10EVG-PN60/3,2-ZZ2006B603.2200
11EVG-PN50/3,2-ZZ2007B503.2200
12EVG-PN40/3,2-ZZ2008B403.2200
III. Các Thiết Bị Thí Nghiệm Được Sử Dụng:
  • Hệ thống gia tải thủy lực ENERPAC (Mỹ), (dùng trong thí nghiệm tấm tường), các quả nặng (dùng trong thí nghiệm tấm sàn).
  • Thiết bị đo biến dạng cầm tay (comparator) MATEST (Italy).
  • Đồng hồ đo chuyển vị độ chính xác 10-2mm (Nga).
  • Hệ khung thép gia tải.
  • Kính soi bề rộng vết nứt, độ phóng đại 40x (Nga).
IV. Kết Quả Thí Nghiệm:
      - Kết quả thí nghiệm tổng hợp của các tấm sàn được cho trong bảng 3.
BẢNG 3: KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM CÁC TẤM SÀN
TTKí hiệuTải trọng phá hoạiNhận xét
(kG)(Kg/m2)
11B10640081846Vết nứt đầu tiên xuất hiện tại chân tấm tường tại cấp tải 50400 kG, tấm bị phá hoại tại phần đáy
22B9000069231Vết nứt đầu tiên xuất hiện tại cấp tải 67200 kG, tấm bị phá hoại tại phần đỉnh
33B156800120615Tấm bị phá hoại tại phần đỉnh tấm, không có vết nứt xuất hiện trước khi tấm bị phá hoại
44B7840060308Vết nứt đầu tiên xuất hiện tại cấp tải 39200 kG, tấm bị phá hoại tại phần đáy
55B134000103080Vết nứt đầu tiên xuất hiện tại cấp tải 44800 kG, tấm bị phá hoại tại phần đỉnh
66B8120062462Vết nứt đầu tiên xuất hiện tại cấp tải 50400 kG, tấm bị phá hoại tại phần đỉnh tấm, bê tông rơi xuống để lộ dây thép phía trong
77B168000129231Vết nứt đầu tiên xuất hiện tại cấp tải 72800 kG, tấm bị phá hoại tại cả phần đỉnh và chân
88B12600096923Tấm tường đã có 1 vết nứt chạy ngang trước khi thí nghiệm. Vết nứt đầu tiên xuất hiện tại cấp tải 61600 kG, tấm bị phá hoại tại phần đỉnh, lộ dây thép và lớp polystyrene bên trong
      Từ kết quả thí nghiệm của các mẫu tấm sàn và tấm tường, có thể đưa ra một số nhận xét sau:
            1. Đối với các tấm sàn:
      Tải trọng phá hoại của các tấm sàn dao động từ 4875 kG (tấm sàn 3A) đến 7875 kG (tấm sàn 1A), (tương ứng với tải trọng phân bố từ 1210 kG/m2 đến 1954 kG/m2).
      Độ võng lớn nhất tương ứng với cấp tải phá hoại là 20,62 mm (tấm sàn 3A), độ võng nhỏ nhất là 14,18 mm (tấm sàn 4A).
      Bề rộng lớn nhất vủa vết nứt khi bắt đầu xuất hiện khoảng 0,2 mm và tăng lên từ 0,5 đến 0,8 mm tại các cấp tải bằng 70% đến 85% tải trọng phá hoại.
      Các tấm sàn đều bị phá hoại do mô men, (sự mở rộng của các vết nứt vuông góc trong khoảng một phần ba giữa nhịp), không có trường hợp nào bị phá hoại do lực cắt hoặc phá hoại cục bộ tại gối đỡ.

Hình 1

Hình 2

Hình 3

Hình 4
            2. Đối với các tấm tường:
      Tải trọng phá hoại của các tấm tường dao động từ 78400 kG (tấm tường 4B) đến 168000 kG (tấm tường 7B), (tương ứng với tải trọng phân bố từ 60308 kG/m đến 129231 kG/m). Các tấm tường đều bị phá hoại cục bộ tại đỉnh hoặc đáy tấm, không có trường hợp nào tấm bị phá hoại do gãy ngang tấm.

Hình 1

Hình 2

Hình 3

Hình 4