BÁO CÁO KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM THỬ TẢI CÁC TẤM TƯỜNG VÀ TẤM SÀN EVG-3D |
I. Mục Đích Thí Nghiệm:
- Xác định khả năng chịu uốn của các tấm sàn EVG-3D
- Xác định khả năng chịu nén của các tấm tường EVG-3D
|
II. Mô Tả Mẫu Thí Nghiệm:
Các mẫu thí nghiệm do bên A chế tạo từ trước và vận chuyển đến Viện KHCN Xây dựng để thí nghiệm, gồm có 8 tấm tường và 4 tấm sàn EVG-3D. Các thông số hình học của mẫu thí nghiệm được cho trong bảng 1. Cấu tạo chung của các tấm tường và tấm sàn do bên A cung cấp có các đặc điểm như sau: Các tấm đều có cấu tạo mặt cắt ngang gồm 3 lớp. Ở giữa là lớp xốp (polystyrene) dày 40 ÷ 100 mm tùy loại tấm. Hai bên là hai lớp bê tông phun dày 50 mm đối với tấm tường, 40 ÷ 60 mm đối với tấm sàn (mặt trên là 60 mm và mặt dưới là 40 mm). Cốt thép của hai lớp bê tông này là lưới thép hàn ô vuông có đường kính sợi thép Φ3mm với khoảng cách lưới a = 50 mm. Hai lưới thép hàn này được liên kết với nhau bằng các thanh thép chéo theo hai phương mạ kẽm Φ3.2mm hoặc Φ3,8mm, khoảng cách các thanh thép chéo từ 100 mm đến 200 mm, tùy loại tấm (chi tiết được cho trong bảng sau).
|
BẢNG 1: CÁC THÔNG SỐ HÌNH HỌC CỦA MẪU THÍ NGHIỆM |
TT | Mã hiệu | Kí hiệu | Kích thước (mm) | Loại mẫu | Số lượng |
Dài | Rộng | Cao |
1 | EVG-PN100/3,8-ZZ100 | 1A | 3100 | 1300 | 190 | Uốn | 1 |
2 | EVG-PN100/3,8-ZZ200 | 2A | 3100 | 1300 | 210 | Uốn | 1 |
3 | EVG-PN60/3,8-ZZ100 | 3A | 3100 | 1300 | 160 | Uốn | 1 |
4 | EVG-PN100/3,2-ZZ200 | 4A | 3100 | 1300 | 190 | Uốn | 1 |
5 | EVG-PN100/3,8-ZZ100 | 1B | 3090 | 1300 | 200 | Nén | 1 |
6 | EVG-PN100/3,8-ZZ200 | 2B | 3100 | 1300 | 205 | Nén | 1 |
7 | EVG-PN60/3,8-ZZ100 | 3B | 3100 | 1300 | 170 | Nén | 1 |
8 | EVG-PN100/3,2-ZZ200 | 4B | 3110 | 1305 | 200 | Nén | 1 |
9 | EVG-PN60/3,2-ZZ100 | 5B | 3110 | 1300 | 160 | Nén | 1 |
10 | EVG-PN60/3,2-ZZ200 | 6B | 3100 | 1300 | 170 | Nén | 1 |
11 | EVG-PN50/3,2-ZZ200 | 7B | 3110 | 1300 | 160 | Nén | 1 |
12 | EVG-PN40/3,2-ZZ200 | 8B | 3120 | 1300 | 135 | Nén | 1 |
|
BẢNG 2: CHIỀU DÀY LỚP XỐP VÀ CẤU TẠO THÉP CHÉO |
TT | Mã hiệu | Kí hiệu | Bề dày xốp
(mm) | Đường kính thép
(mm) | Bước thép chéo
(mm) |
1 | EVG-PN100/3,8-ZZ100 | 1A | 100 | 3.8 | 100 |
2 | EVG-PN100/3,8-ZZ200 | 2A | 100 | 3.8 | 200 |
3 | EVG-PN60/3,8-ZZ100 | 3A | 60 | 3.8 | 100 |
4 | EVG-PN100/3,2-ZZ200 | 4A | 100 | 3.2 | 200 |
5 | EVG-PN100/3,8-ZZ100 | 1B | 100 | 3.8 | 100 |
6 | EVG-PN100/3,8-ZZ200 | 2B | 100 | 3.8 | 200 |
7 | EVG-PN60/3,8-ZZ100 | 3B | 60 | 3.8 | 100 |
8 | EVG-PN100/3,2-ZZ200 | 4B | 100 | 3.2 | 200 |
9 | EVG-PN60/3,2-ZZ100 | 5B | 60 | 3.2 | 100 |
10 | EVG-PN60/3,2-ZZ200 | 6B | 60 | 3.2 | 200 |
11 | EVG-PN50/3,2-ZZ200 | 7B | 50 | 3.2 | 200 |
12 | EVG-PN40/3,2-ZZ200 | 8B | 40 | 3.2 | 200 |
|
III. Các Thiết Bị Thí Nghiệm Được Sử Dụng:
- Hệ thống gia tải thủy lực ENERPAC (Mỹ), (dùng trong thí nghiệm tấm tường), các quả nặng (dùng trong thí nghiệm tấm sàn).
- Thiết bị đo biến dạng cầm tay (comparator) MATEST (Italy).
- Đồng hồ đo chuyển vị độ chính xác 10-2mm (Nga).
- Hệ khung thép gia tải.
- Kính soi bề rộng vết nứt, độ phóng đại 40x (Nga).
|
IV. Kết Quả Thí Nghiệm: - Kết quả thí nghiệm tổng hợp của các tấm sàn được cho trong bảng 3. |
BẢNG 3: KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM CÁC TẤM SÀN |
TT | Kí hiệu | Tải trọng phá hoại | Nhận xét |
(kG) | (Kg/m2) |
1 | 1B | 106400 | 81846 | Vết nứt đầu tiên xuất hiện tại chân tấm tường tại cấp tải 50400 kG, tấm bị phá hoại tại phần đáy |
2 | 2B | 90000 | 69231 | Vết nứt đầu tiên xuất hiện tại cấp tải 67200 kG, tấm bị phá hoại tại phần đỉnh |
3 | 3B | 156800 | 120615 | Tấm bị phá hoại tại phần đỉnh tấm, không có vết nứt xuất hiện trước khi tấm bị phá hoại |
4 | 4B | 78400 | 60308 | Vết nứt đầu tiên xuất hiện tại cấp tải 39200 kG, tấm bị phá hoại tại phần đáy |
5 | 5B | 134000 | 103080 | Vết nứt đầu tiên xuất hiện tại cấp tải 44800 kG, tấm bị phá hoại tại phần đỉnh |
6 | 6B | 81200 | 62462 | Vết nứt đầu tiên xuất hiện tại cấp tải 50400 kG, tấm bị phá hoại tại phần đỉnh tấm, bê tông rơi xuống để lộ dây thép phía trong |
7 | 7B | 168000 | 129231 | Vết nứt đầu tiên xuất hiện tại cấp tải 72800 kG, tấm bị phá hoại tại cả phần đỉnh và chân |
8 | 8B | 126000 | 96923 | Tấm tường đã có 1 vết nứt chạy ngang trước khi thí nghiệm. Vết nứt đầu tiên xuất hiện tại cấp tải 61600 kG, tấm bị phá hoại tại phần đỉnh, lộ dây thép và lớp polystyrene bên trong |
|
Từ kết quả thí nghiệm của các mẫu tấm sàn và tấm tường, có thể đưa ra một số nhận xét sau: 1. Đối với các tấm sàn: Tải trọng phá hoại của các tấm sàn dao động từ 4875 kG (tấm sàn 3A) đến 7875 kG (tấm sàn 1A), (tương ứng với tải trọng phân bố từ 1210 kG/m2 đến 1954 kG/m2). Độ võng lớn nhất tương ứng với cấp tải phá hoại là 20,62 mm (tấm sàn 3A), độ võng nhỏ nhất là 14,18 mm (tấm sàn 4A). Bề rộng lớn nhất vủa vết nứt khi bắt đầu xuất hiện khoảng 0,2 mm và tăng lên từ 0,5 đến 0,8 mm tại các cấp tải bằng 70% đến 85% tải trọng phá hoại. Các tấm sàn đều bị phá hoại do mô men, (sự mở rộng của các vết nứt vuông góc trong khoảng một phần ba giữa nhịp), không có trường hợp nào bị phá hoại do lực cắt hoặc phá hoại cục bộ tại gối đỡ. |
|
2. Đối với các tấm tường: Tải trọng phá hoại của các tấm tường dao động từ 78400 kG (tấm tường 4B) đến 168000 kG (tấm tường 7B), (tương ứng với tải trọng phân bố từ 60308 kG/m đến 129231 kG/m). Các tấm tường đều bị phá hoại cục bộ tại đỉnh hoặc đáy tấm, không có trường hợp nào tấm bị phá hoại do gãy ngang tấm. |
|